LUẬT THUẾ GTGT SỐ 48/2024/QH15  
Ngày 26 tháng 11 năm 2024,  Quốc  hội  đã thông  qua  Luật  thuế  GTGT  số  48/2024/QH15 
(“Luật   thuế   GTGT số   48”)   có   hiệu   lực   từ 01/07/2025. 
Luật thuế  GTGT  số 48  có  nhiều thay  đổi  đáng kể  so với  quy  định  hiện  hành,  được xây  dựng 
với  mục  đích  hoàn  thiện  quy  định  về  chính sách thuế  GTGT,  đổi  mới  các  nội  dung và  các 
điều  luật  theo  hướng  cải  cách  thủ  tục  hành chính  tuy  nhiên  vẫn  đảm  bảo  tính  ổn  định 
của   chính   sách,   đồng  thời   khắc   phục   các vướng  mắc  phát  sinh  trong  quá  trì nh  thực 
hiện  Luật Thuế GTGT thời gian qua. 
Một  số  nội  dung thay  đổi đáng chú ý của  Luật thuế GTGT số 48. 
1     Bổ sung quy định về người nộp thuế, Luật  thuế  GTGT  số  48  bổ  sung  quy  định  về  người 
      nộp thuế như sau: 
  • Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú   tại   Việt  Nam   có   hoạt   động   kinh   doanh thương  mại  điện  tử,  kinh  doanh  dựa  trên  nền tảng số, tổ chức là  nhà quản lý nền tảng số nước ngoài  thực  hiện  khấu  trừ,  nộp  thay  nghĩa  vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.  
  • Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương  mại điện  tử,  nhà  quản  lý  nền  tảng  thực  hiện  khấu trừ,  nộp  thay  cho  hộ  cá  nhân  kinh  doanh  trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số. 
2     Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT:
  • Giảm số lượng nhóm mặt hàng, dịch vụ  không chịu thuế GTGT như phân bón, máy  móc, thiết  bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất  nông nghiệp, lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường  của sở giao  dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao  dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác… 
  • Từ  01/01/2026,  ngưỡng  doanh  thu  hàng  năm  không  chịu  thuế  GTGT  của  hộ,  cá nhân kinh doanh sẽ được tăng từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng.   
  • Sửa đổi bổ sung hướng dẫn một số hàng hóa dịch vụ  không chịu thuế theo  hướng tạo điều kiện cho doanh nghiệp, giảm thiểu thủ tục hành chính, như:  
  • Bỏ quy định về  xác  định tỷ  lệ tổng  giá  trị  tài  nguyên,  khoáng sản  cộng với  chi phí  năng  lượng  chiếm  từ  51%  giá  thành  sản  phẩm trở  lên  đối  với  sản  phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản.
  • Thay “phần mềm máy tính” bằng “sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm”.  
  • Chuyển nhượng vốn  không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc bán tài sản. 
  • Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm  họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng  không chịu thuế GTGT. 
3     Sửa đổi quy định giá tính thuế:
  • Giá tính thuế đối với  hàng hóa nhập khẩu được quy định rõ hơn và  được tính  là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế  nhập khẩu cộng với các khoản thuế  là thuế  nhập khẩu bổ sung theo  quy  định  của  pháp  luật (nếu  có),  cộng với  thuế  tiêu  thụ  đặc  biệt (nếu  có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). 
  • Giá  tính  thuế  đối  với  hàng  hóa,  dịch  vụ  dùng  để  khuyến  mại theo  quy  định  của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.
4    Thời điểm xác định thuế GTGT: 
  • Thời  điểm xác  định thuế  GTGT đối với  hàng hóa bao gồm cả thời điểm lập hóa đơn.
  • Thời  điểm  xác  định  thuế  GTGT  đối  với  một  số hàng hóa dịch vụ  như hàng hóa xuất  khẩu, hàng hóa nhập  khẩu, dịch vụ  viễn  thông,  kinh doanh bảo  hiểm,  cung  cấp,  sản  xuất  điện,  kinh  doanh bất động sản… sẽ do Chính phủ quy định. 
5    Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ 
          Bổ sung thêm  một số đối tượng  áp dụng thuế  suất 0%: Vận tải  quốc tế;  Công 
          trình xây  dựng,  lắp đặt ở  nước ngoài, trong  khu phi thuế  quan;  Hàng hóa đã  bán 
          tại  khu vực  cách  ly cho  cá  nhân (người  nước  ngoài  hoặc  người Việt  Nam) đã  làm 
          thủ  tục  xuất  cảnh;  hàng  hóa  đã  bán tại  cửa  hàng  miễn thuế;  Dịch vụ  xuất  khẩu 
          gồm:  Dịch vụ  cho thuê  phương tiện vận tải  được sử dụng  ngoài phạm vi  lãnh thổ 
          Việt  Nam; Dịch vụ  của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải 
          quốc tế hoặc thông qua đại lý. 
         Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%: Phân bón; Tàu  khai 
         thác thủy sản tại vùng biển. 
         Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%: Lâm sản chưa qua chế 
         biến; Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã  mía, bã bùn; 
         Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí  nghiệm khoa 
         học;  Hoạt động văn  hóa, triển  lãm, thể  dục, thể  thao;  biểu  diễn  nghệ thuật;  sản 
         xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. 
         Thuế  suẩt  thuế  GTGT  áp  dụng  cho  Nhà  cung  cấp  nước  ngoài  không  có  cơ  sở 
         thường  trú  tại  Việt  Nam có  hoạt  động thương  mại  điện tử,  kinh  doanh  dựa trên 
         nền tảng số với tổ chức, cá nhân Việt Nam tăng lên 10%.  
          Dịch vụ lưu ký chứng khoán được phân lại sang đối tượng chịu thuế GTGT 10%.  
6     Thay đổi điề u kiện khấu trừ thuế GTGT đầ u vào 
          Bỏ ngưỡng thanh toán  bằng tiền  mặt dưới 20 triệu đồng. Theo  Luật thuế GTGT số 
          48,  các  hàng hóa, dịch vụ  mua vào  đều  phải có chứng từ thanh toán  không dùng 
          tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ. 
          Bổ sung  một số chứng từ  được khấu trừ thuế  GTGT đầu vào:  Phiếu đóng gói, vận 
          đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có) đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.  
7     Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế 
          Các dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn tư nếu số tiền thuế GTGT đầu vào chưa 
          được  khấu trừ từ  300 triệu  đổng trở  lên sau  12 tháng  hoặc 04 quý thì  được  hoàn 
         thuế GTGT. 
          Bỏ quy định hoàn thuế GTGT liên quan đến chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh 
          nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách. 

Để tải xuống bản tin Thuế chi tiết, vui lòng lựa chọn dưới đây:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *